Đáp ứng hoàn toàn là gì? Các nghiên cứu khoa học về Đáp ứng hoàn toàn

Đáp ứng hoàn toàn (Complete Response – CR) là trạng thái khi mọi dấu hiệu lâm sàng, hình ảnh và xét nghiệm bệnh lý biến mất hoàn toàn và duy trì tối thiểu 4 tuần. CR không đồng nghĩa với khỏi bệnh vĩnh viễn nhưng là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả điều trị và tiên lượng trong ung thư theo tiêu chuẩn RECIST và xét nghiệm sinh học đặc hiệu.

Định nghĩa đáp ứng hoàn toàn

Đáp ứng hoàn toàn (Complete Response – CR) là trạng thái lâm sàng và cận lâm sàng khi tất cả dấu hiệu bệnh lý biến mất hoàn toàn và không phát hiện tổn thương cũ hoặc mới trên xét nghiệm hình ảnh, sinh hóa và mô bệnh học kéo dài tối thiểu 4 tuần liên tiếp. Đáp ứng này thường được ghi nhận trong điều trị ung thư, viêm tự miễn hoặc các bệnh mạn tính có chỉ điểm sinh học đặc hiệu.

Để xác định CR, cần đánh giá đồng thời nhiều yếu tố: khối u không đo được trên CT/MRI/PET-CT, biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân trở về bình thường, xét nghiệm dấu ấn sinh học (tumor markers) trở về ngưỡng bình thường, và kết quả sinh thiết âm tính với tế bào bất thường. CR không đồng nghĩa với khỏi bệnh vĩnh viễn nhưng là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả điều trị và tiên lượng dài hạn.

Theo RECIST 1.1, CR chỉ được công nhận khi không còn tổn thương đo được (>10 mm) và duy trì trong ít nhất 4 tuần để loại trừ sai số do thay đổi vị trí chụp, hiệu ứng phản ứng viêm hoặc sẹo giả khối u. Chỉ số CR thường được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II–III để so sánh tỷ lệ thành công giữa các phác đồ điều trị.

Tiêu chí chẩn đoán theo RECIST

Tiêu chuẩn RECIST (Response Evaluation Criteria in Solid Tumors) 1.1 quy định rõ ràng các chỉ số cần đánh giá để phân loại đáp ứng điều trị trong ung thư solid. Các tiêu chí bao gồm thay đổi kích thước khối u đo được, xuất hiện tổn thương mới và đánh giá dấu ấn sinh học nếu có.

Tiêu chí Định nghĩa Yêu cầu thời gian
Đáp ứng hoàn toàn (CR) Khối u đo được biến mất hoàn toàn, không tổn thương mới Duy trì ≥ 4 tuần
Đáp ứng toàn phần (PR) Giảm ≥ 30 % tổng kích thước khối u đo được Giữa hai lần đánh giá cách nhau ≥ 4 tuần
Ổn định bệnh (SD) Giảm <30 % hoặc tăng <20 % kích thước, không có tổn thương mới Giữa hai lần đánh giá cách nhau ≥ 4 tuần
Tiến triển bệnh (PD) Tăng ≥ 20 % tổng kích thước khối u hoặc xuất hiện tổn thương mới Bất cứ lúc nào sau điều trị bắt đầu

Ngoài kích thước, tiêu chí có thể mở rộng với đánh giá dấu ấn sinh học như CA-125, PSA hoặc AFP khi chúng là chỉ điểm đặc hiệu cho loại ung thư. Bình thường hóa các chỉ số này cùng lúc với mất khối u đo được củng cố chẩn đoán CR.

Phân loại đáp ứng

Ngoài CR, hệ thống đánh giá thường phân loại đáp ứng điều trị thành bốn nhóm chính: Đáp ứng hoàn toàn (CR), Đáp ứng toàn phần (PR), Ổn định bệnh (SD) và Tiến triển bệnh (PD). Mỗi nhóm phản ánh mức độ hiệu quả khác nhau của phác đồ điều trị.

  • CR: Tổn thương biến mất hoàn toàn, không dấu hiệu mới.
  • PR: Giảm ≥ 30 % tổng đường kính khối u, không tổn thương mới.
  • SD: Giảm <30 % hoặc tăng <20 %, không tổn thương mới.
  • PD: Tăng ≥ 20 % kích thước khối u hoặc xuất hiện tổn thương mới.

Tỷ lệ PR và SD thường dùng để đánh giá hiệu quả trung gian, trong khi PD chỉ ra cần xem xét thay đổi phác đồ. Trong thử nghiệm lâm sàng, chỉ số CR và PR được ghép lại thành “tỷ lệ đáp ứng” (Overall Response Rate – ORR), là thước đo quan trọng để so sánh giữa các nhóm điều trị.

Đối với bệnh tự miễn, “CR lâm sàng” được xác định khi triệu chứng giảm hoàn toàn và xét nghiệm viêm (CRP, ESR) trở về bình thường. Mặc dù các tiêu chuẩn không đồng nhất giữa từng bệnh lý, nguyên tắc chung là mất dấu ấn bệnh đặc hiệu và lâm sàng ổn định.

Cơ chế sinh học của đáp ứng hoàn toàn

Đáp ứng hoàn toàn trong ung thư thường phản ánh khả năng loại bỏ hoàn toàn tế bào ác tính qua cơ chế apoptosis hoặc thực bào của hệ miễn dịch. Trong liệu pháp miễn dịch, tế bào T CD8⁺ được kích hoạt qua kháng nguyên trình diện, sản xuất perforin và granzyme để gây chết tế bào đích.

Trong liệu pháp nhắm trúng đích, thuốc ức chế kinase (TKI) hoặc kháng thể đơn dòng (mAb) gắn trực tiếp lên thụ thể trên bề mặt tế bào u, ức chế tín hiệu tăng sinh và dẫn đến thoái hóa tế bào theo đường dẫn truyền nội bào. Hiệu quả thuốc được đánh giá thông qua biến đổi thể tích khối u theo công thức:

V=π6L×W×H V = \frac{\pi}{6} \, L \times W \times H

với L,W,HL, W, H lần lượt là chiều dài, chiều rộng và chiều cao đo được trên hình ảnh CT/MRI. Giảm thể tích V về gần 0 đồng thời với bình thường hóa dấu ấn sinh học chứng tỏ CR.

Trong các bệnh tự miễn, CR liên quan đến hồi phục cân bằng cytokine và điều hòa miễn dịch. Giảm IL-6, TNF-α và phục hồi tỷ lệ tế bào T điều hòa (Treg) giúp dập tắt quá trình viêm mạn, dẫn đến biến mất triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm âm tính.

Phương pháp đánh giá đáp ứng

Đánh giá đáp ứng điều trị dựa trên kết quả hình ảnh học và xét nghiệm sinh học. Hình ảnh học bao gồm CT, MRI hoặc PET-CT theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 để định lượng thay đổi kích thước hoặc thể tích khối u. PET-CT sử dụng tracer 18F-FDG giúp phân biệt mô u sống và mô xơ sau điều trị .

Xét nghiệm dấu ấn sinh học (tumor markers) tùy thuộc loại ung thư: PSA trong ung thư tiền liệt tuyến, CA-125 trong ung thư buồng trứng, AFP trong ung thư gan. Mức độ trở về ngưỡng bình thường củng cố chẩn đoán CR khi khối u đo được biến mất hoàn toàn.

Sinh thiết vi mô hoặc đại thể (biopsy) khi cần thiết, nhất là với các tổn thương có nguy cơ xơ hóa giả khối u (pseudoprogression). Kỹ thuật sinh thiết lỏng (liquid biopsy) phân tích ctDNA trong máu cung cấp thông tin tế bào ung thư lưu hành, hỗ trợ theo dõi CR ở bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn .

Ý nghĩa lâm sàng

Đạt đáp ứng hoàn toàn thường liên quan đến tiên lượng tích cực: kéo dài thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) và tổng thời gian sống (OS). Trong ung thư vú giai đoạn sớm, tỉ lệ CR sau hóa trị tân bổ trợ (pCR) cao tương quan với tỉ lệ sống trên 5 năm > 90 % .

CR giúp bác sĩ cân nhắc giảm liều hoặc rút ngắn phác đồ duy trì, hạn chế độc tính lâu dài cho bệnh nhân. Với bệnh tự miễn, CR lâm sàng cho phép giảm liều corticosteroid và ức chế miễn dịch, giảm nguy cơ nhiễm trùng và tác dụng phụ chẹn miễn dịch.

Tỷ lệ CR là biến số quan trọng trong thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II–III. ORR (Overall Response Rate) tính bằng tỷ lệ CR + PR giúp so sánh hiệu quả phác đồ mới với chuẩn mực hiện tại và làm cơ sở cho phê duyệt nhanh thuốc (accelerated approval) của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) .

Ứng dụng trong lâm sàng

Trong ung thư vú, CR tại chỗ (pCR) sau hóa trị tân bổ trợ liên quan đến giảm nguy cơ tái phát di căn và cải thiện OS. Hội Ung thư Lâm sàng Mỹ (ASCO) khuyến nghị sử dụng pCR làm chỉ số kết thúc sơ bộ trong thử nghiệm lâm sàng .

Ở ung thư phổi không tế bào nhỏ, CR sau điều trị kết hợp hóa – xạ trị giúp lựa chọn bệnh nhân thích hợp cho phẫu thuật cắt tổn thương. Theo hướng dẫn của Hiệp hội Phẫu thuật Lồng ngực Hoa Kỳ (STS), CR trên PET-CT cho phép giảm xâm lấn phẫu thuật và cải thiện chất lượng sống.

Trong điều trị bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, CR lâm sàng kết hợp CR xét nghiệm (CRP, ESR) làm cơ sở ngừng điều trị kháng viêm dài hạn, theo khuyến nghị của Viện Dị ứng và Bệnh truyền nhiễm Quốc gia Mỹ (NIAID).

Thách thức và giới hạn

Xác định CR có thể bị nhầm lẫn bởi mô xơ hóa hoặc hiệu ứng viêm giả khối u (pseudoprogression) trong liệu pháp miễn dịch. PET-CT đôi khi cho tín hiệu dương tính giả do tăng chuyển hóa glucose ở vùng viêm sau điều trị .

Không có tiêu chuẩn đồng nhất cho CR trong các bệnh tự miễn; sự khác biệt giữa CR lâm sàng và CR xét nghiệm tạo khó khăn trong so sánh kết quả giữa các nghiên cứu. Sinh thiết xâm lấn nhiều khi không khả thi, đặc biệt với tổn thương nội tạng sâu.

  • Khó phân biệt mô xơ và mô u còn sống trên hình ảnh học.
  • Độ nhạy và độ đặc hiệu của tumor markers thay đổi theo bệnh và giai đoạn.
  • Thiếu hướng dẫn chuẩn hóa giữa các trung tâm về đánh giá và báo cáo CR.

Xu hướng nghiên cứu và cải tiến

Kỹ thuật hình ảnh phân tử mới như PET-MRI kết hợp thông tin cấu trúc và chức năng, nâng cao độ chính xác xác định CR. Sự ra đời của tracer đặc hiệu phân tử (ví dụ ^68Ga-PSMA trong ung thư tiền liệt tuyến) giúp theo dõi chính xác tế bào ung thư còn sót.

AI và học sâu (deep learning) đang được phát triển để tự động phân tích hình ảnh, ước tính kích thước và đặc tính khối u, giảm sai số do đánh giá thủ công. Mạng nơ-ron tích chập (CNN) có thể phân biệt mô xơ hóa và mô ung thư với độ chính xác > 95 % trong thử nghiệm nội bộ .

Sinh thiết lỏng thế hệ mới phân tích đa dấu ấn (ctDNA, exosome, miRNA) cho phép phát hiện tế bào ung thư còn sót dù khối u không đo được trên hình ảnh, định nghĩa CR phân tử (molecular CR). Công nghệ này đang được triển khai trong thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II của ung thư đại trực tràng.

Tài liệu tham khảo

  1. Therasse P. et al. “New guidelines to evaluate the response to treatment in solid tumors.” J Natl Cancer Inst. 2000;92(3):205–216. DOI
  2. Seymour L. et al. “iRECIST: guidelines for response criteria for use in trials testing immunotherapeutics.” Lancet Oncol. 2017;18(3):e143–e152. DOI
  3. Society of Thoracic Surgeons (STS). Guidelines for resection in non–small cell lung cancer. sts.org
  4. National Cancer Institute. Complete Response. cancer.gov
  5. U.S. Food and Drug Administration. Accelerated Approval Program. fda.gov
  6. Hodi FS. et al. “Immune-related response criteria for evaluating immune therapy activity in solid tumors.” Clin Cancer Res. 2009;15(23):7412–7420. DOI
  7. Ardila D. et al. “End-to-end lung cancer screening with three-dimensional deep learning on low-dose chest computed tomography.” Nat Med. 2019;25:954–961. DOI

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đáp ứng hoàn toàn:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U LYMPHO HODGKIN BẰNG PHÁC ĐỒ ABVD TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY GIAI ĐOẠN 2015-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: U lympho Hodgkin là một loại ung thư hạch có nguồn gốc từ tế bào lympho  và chiếm 10% tổng số u lympho nói chung, chiếm 0,6% của tất cả các bệnh ung thư. Nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả điều trị u lympho Hodgkin đạt tỉ lui bệnh cao trên 80% ở lần điều trị đầu tiên. Phác đồ ABVD là một lựa chọn vì hiệu quả và tính an toàn cho bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối...... hiện toàn bộ
#Lympho Hodgkin #ABVD #đáp ứng hoàn toàn #đáp ứng một phần #không đáp ứng #bệnh tiến triển #bệnh tái phát
15. Đáp ứng của phác đồ 4AC-4T liều dày trong điều trị tân bổ trợ ung thư vú giai đoạn III
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 179 Số 6 - Trang 135-143 - 2024
Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc nhằm đánh giá đáp ứng của hóa trị tân bổ trợ ung thư vú giai đoạn III bằng phác đồ 4AC-4T liều dày tại Bệnh viện K và Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 1/2015 đến 12/2022. Kết quả cho thấy: Trong 211 bệnh nhân được ghi nhận vào nghiên cứu, tuổi ...... hiện toàn bộ
#Ung thư vú #hóa trị tân bổ trợ #phác đồ liều dày #đáp ứng hoàn toàn mô bệnh học
Venetoclax ở bệnh nhân nhiễm độc tủy sống cấp tính kháng các hợp chất gây tâm huyết—một nghiên cứu lịch sử đa trung tâm Dịch bởi AI
Annals of Hematology - Tập 98 Số 8 - Trang 1927-1932 - 2019
Bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tủy cấp (AML) tiến triển sau khi tiếp xúc với các tác nhân giảm methyl hóa (HMA) có tiên lượng xấu. Chúng tôi giả thuyết rằng việc bổ sung venetoclax, một chất ức chế BCL-2, cho bệnh nhân AML đã thất bại với HMA có thể vượt qua được tình trạng kháng thuốc. Bệnh nhân trưởng thành (≥ 18 tuổi) mắc AML đủ điều kiện nếu bệnh bạch cầu tái phát sau khi điều trị bằng hoặc kháng...... hiện toàn bộ
#bệnh bạch cầu tủy cấp #venetoclax #hợp chất gây tâm huyết #ghép tế bào gốc huyết học #đáp ứng hoàn toàn
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP U VÙNG ĐỒI THỊ ĐÁP ỨNG HOÀN TOÀN SAU XẠ TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC SHING MARK
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - - 2023
Đặt vấn đề: U vùng đồi thị chiếm chỉ khoảng 1-5% các khối u ở não. Các triệu chứng lâm sàng rất đa dạng, có thể đột ngột hoặc dai dẳng. Chẩn đoán dựa vào chụp cộng hưởng từ sọ não là chủ yếu. Các phương pháp điều trị hiện nay bao gồm phẫu thuật, xạ trị gia tốc, hóa trị và xạ trị proton, dù...... hiện toàn bộ
#Xạ trị u não #u vùng đồi thị
18. Kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời kết hợp hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 179 Số 6 - Trang 166-174 - 2024
Nghiên cứu đánh giá kết quả của phương pháp hóa xạ trị đồng thời kết hợp hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật (liệu pháp tân bổ trợ toàn diện) trên bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III. Nghiên cứu tiến cứu, bao gồm 73 bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III tại Bệnh viện Trung ương Qu&aci...... hiện toàn bộ
#Ung thư trực tràng #đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học #liệu pháp tân bổ trợ toàn diện
Cytosine arabinoside liều thấp trong điều trị bệnh bạch cầu tủy và hội chứng rối loạn tạo máu Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 157 - Trang 238-241 - 1988
Mười hai bệnh nhân đã được điều trị bằng cytosine arabinoside liều thấp (15 mg/m2). Tám bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tủy cấp (AML), hai bệnh nhân mắc hội chứng rối loạn tạo máu (MDS) và hai bệnh nhân mắc bệnh xơ tủy. Ba bệnh nhân mắc AML đạt được đáp ứng hoàn toàn (CR), và một bệnh nhân đạt CR sau khi bổ sung thuốc COAP (cyclophosphamide, vincristine, cytosine arabinoside, prednisone). Hai bệnh nhâ...... hiện toàn bộ
#cytosine arabinoside #bệnh bạch cầu tủy #hội chứng rối loạn tạo máu #điều trị #đáp ứng hoàn toàn #hỗ trợ tiểu cầu
Đánh giá bước đầu kết quả hóa xạ trị đồng thời kết hợp hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng (cCR) và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II-III được điều trị bằng hóa xạ trị tân bổ trợ theo sau hóa trị củng cố (liệu pháp tân bổ trợ toàn diện) trước phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: 36 bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ tháng 4/2022 đến tháng 4/2023 được đ...... hiện toàn bộ
#Ung thư trực tràng #đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng #liệu pháp tân bổ trợ toàn diện
Kết quả bước đầu điều trị tân bổ trợ toàn diện bệnh nhân ung thư trực tràng xâm lấn tại chỗ tại vùng
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 185 Số 12 - Trang 44-51 - 2024
Nghiên cứu được thực hiện trên 36 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến trực tràng xâm lấn tại chỗ, điều trị bằng hóa xạ trị đồng thời kết hợp với hóa chất bổ trợ trước (tân bổ trợ toàn diện - TNT) kết hợp với phẫu thuật. Phác đồ TNT được sử dụng bao gồm 6 chu kỳ hóa trị FOLFIRINOX, tiếp theo là h&...... hiện toàn bộ
#Ung thư trực tràng #điều trị tân bổ trợ toàn diện #FOLFIRINOX #đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ TÂN HỖ TRỢ KẾT HỢP TRASTUZUMAB ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN II-III TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 74 - Trang 106-111 - 2024
Đặt vấn đề: Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ và cũng là nguyên nhân gây tử vong do ung thư nhiều nhất tại các nước trên thế giới, hiện đang được từng bước tiến bộ điều trị đa mô thức phối hợp như phẫu thuật, hoá trị, xạ trị, nội tiết và miễn dịch. Điều trị hóa chất kết hợp kháng thể đơn d&o...... hiện toàn bộ
#Ung thư vú #hóa trị tân hỗ trợ #trastuzumab #đáp ứng hoàn toàn mô bệnh học (pCR) #đáp ứng hoàn toàn về mô bệnh học tại u và hạch (tpCR)
Những đáp ứng mạnh mẽ và kéo dài của bệnh đa u tủy tái phát trong một thử nghiệm lâm sàng lần đầu trên người với T tế bào biểu hiện thụ thể kháng nguyên nhấp nhô (CAR) chống lại kháng nguyên trưởng thành bẩm sinh B (BCMA) với miền nhận diện kháng nguyên chỉ gồm chuỗi nặng hoàn toàn của người Dịch bởi AI
Blood - Tập 136 - Trang 50-51 - 2020
Các tế bào T biểu hiện các thụ thể kháng nguyên nhấp nhô (CAR) nhắm vào kháng nguyên trưởng thành B (BCMA) nhận diện và tiêu diệt bệnh đa u tủy (MM). BCMA được biểu hiện bởi hầu hết các trường hợp của MM. BCMA có một mô hình biểu hiện hạn chế trên các tế bào bình thường. Để giảm nguy cơ phản ứng miễn dịch của người nhận đối với các tế bào T CAR, chúng tôi đã sử dụng một miền gắn liên kết k...... hiện toàn bộ
#Tế bào T #thụ thể kháng nguyên nhấp nhô (CAR) #kháng nguyên trưởng thành B (BCMA) #bệnh đa u tủy #liệu pháp tế bào CAR #thử nghiệm lâm sàng.
Tổng số: 10   
  • 1